Chú thích Bát_Kỳ

  1. Người Bát kỳ thông thường tự giới thiệu đều là "Mỗ Tá lĩnh hạ", duy chỉ có hộ khẩu của Hoàng Đế là "Mỗ Tá lĩnh thượng"[11].
  2. Tương đương 3 "Trại" trước đó.
  3. Thông thường là quan Tứ phẩm, phân chia làm 2 loại là được thế tập và không được thế tập. Thế tập Tá lĩnh thường là dựa theo công lao, chủ yếu chia thành huân cựu (hậu duệ các Quốc chủ, tộc trưởng), thế quản và hỗ quản Tá lĩnh. Tá lĩnh không được thế tập là do triều đình cử quan viên đảm nhiệm quản lý[25].
  4. Thông thường là quan Tam phẩm, ban đầu cứ 5 Tá lĩnh thuộc 1 Tham lĩnh, nhưng tùy thuộc vào việc tăng số lượng Tá lĩnh mà đến những năm Khang Hi, dưới mỗi Tham lĩnh đều là khoảng 20 Tá lĩnh[26]. Các kỳ Mông Cổ bởi vì nhân khẩu tương đối ít nên dưới 1 Tham lĩnh chỉ có 2-3 Tá lĩnh[27].
  5. Xem thêm ở mục #Về việc quản lý các Ngưu lục trong Kỳ
  6. Về sau, thời Thuận Trị, Kỳ chủ Chính Bạch Kỳ là Đa Nhĩ Cổn có công lao nhiếp chính nên chuyển thuộc lên Thượng Tam kỳ. Chính Lam kỳ tuy thuộc Hoàng đế nhưng bị chuyển xuống Hạ Ngũ kỳ.
  7. Là những người có hộ tịch chính thống, tức là người thuộc Bát kỳ (hoặc Mông Cổ Minh kỳ)
  8. Những người không thuộc Bát kỳ
  9. Mãn Châu này không phải tộc duệ như Mãn - Mông - Hán Bát kỳ, mà là để phân biệt với Kỳ cổ, Cao Ly, Hồi tử,...
  10. Vì chế độ Bát kỳ của nhà Thanh mà người dân chia làm 2 loại chính là "Kỳ nhân" - người thuộc Bát kỳ (hoặc Minh kỳ của Mông Cổ) và "Dân nhân" - người không thuộc Bát kỳ, là dân đen, thân phận thấp.
  11. Dùng Kỳ để thống lĩnh quân, dùng Kỳ để quản lý người
  12. Nguyên văn dụ chỉ: 满汉臣民... 惟旧例不通婚姻. 原因入关之初, 风俗语言, 或多未喻, 是以着为禁令. 今则... 开除此禁... 准其彼此结婚, 毋庸拘泥
  13. Nguyên văn tấu: 奴才福隆安谨奏. 本月十八日奉旨: 林贵人着入于内务府旗档, 钦此. 奴才遵旨将林贵人一户人丁查明户口, 入于内务府镶黄旗化齐管领下作为另户旗人, 与本管领下人一体造入旗档.
  14. Tức đồ sát - giết hàng loạt dân chúng trong thành. Đây là một trong những cuộc thảm sát bị lên án của nhà Thanh trước khi nhập quan.
  15. Đãi chúc (隶属), nghĩa là chịu sự quản lý
  16. Là hệ thống Bát kỳ riêng, không thuộc Mãn - Mông - Hán Bát kỳ
  17. Nhà Thanh duy trì chế độ 2 Kinh sư là Bắc Kinh và Thịnh Kinh, tất cả Tông thất ngoại trừ trường hợp Trú phòng đều không được ra khỏi Kinh sư, nếu chạy trốn thì bị khép vào đội "đào Kỳ", là tội lớn.
  18. Kiện duệ doanh căn cứ vào Kỳ phân mà phân là Tả dực (gồm Tương Hoàng kỳ, Chính Bạch kỳ, Tương Bạch kỳ, Chính Lam kỳ) và Hữu dực (Chính Hoàng kỳ, Chính Hồng kỳ, Tương Hồng kỳ, Tương Lam kỳ).
  19. Tài liệu về nhà Thanh trước khi nhập quan đều là văn kiện chữ Mãn, qua nhiều lần dịch từ chính thời Thanh, lại qua nhiều năm, ảnh hưởng bởi vấn đề khác biệt trong các phiên âm chữ Mãn mà dẫn đến nhiều sai lệch.
  20. Hán thần tương tự với Hán phi, là chỉ những quan viên không có hộ tịch Bát kỳ, không phải chỉ riêng quan viên "người Hán".
  21. Nguyên văn: 况在朝廷称君臣, 在本门称主仆, 故自亲王, 郡王, 贝勒, 贝子以至公等莫不皆称主子, 奴才, 此通行常例也
  22. Nguyên văn: 凡奏章称臣, 称奴才, 俱是臣下之词, 不宜两样书写. 嗣后着一槩书写臣字.
  23. Tấu chiết thỉnh an vốn để thăm hỏi Hoàng Đế, bày tỏ tấm lòng, việc xưng hô Nô tài càng thể hiện sự "thân cận". Còn quan viên Nội vụ phủ vốn từ trước luôn là "cấp dưới trực tiếp" nhất của Hoàng Đế, việc xưng Nô tài là thói quen cũng là hợp lẽ.
  24. Nguyên văn: 满洲大臣奏事, 称臣, 称奴才字样不一. 着传谕, 嗣后颁行, 公事折奏, 称臣. 请安, 谢恩, 寻常摺奏, 仍称奴才, 以存满洲旧体.
  25. Nguyên văn: 武员即官至提督亦称奴才, 此乃向来定例
  26. Nguyên văn: 当此豫备立宪时代, 尤宜化除成见, 悉泯异同. 嗣后内外满汉文武诸臣陈奏事件, 着一律称臣, 以昭画一而示大同.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Bát_Kỳ http://jds.cass.cn/UploadFiles/zyqk/2011/10/201110... http://blog.sina.com.cn/s/blog_4c26e27b0101flae.ht... http://blog.sina.com.cn/s/blog_4c26e27b0102x1ez.ht... http://www.iqh.net.cn/info.asp?column_id=3974 http://www.iqh.net.cn/manage/uploadfiles/2008222/2... http://www.qinghistory.cn/qsyj/ztyj/ztyjzz/2009-11... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/181028 http://book.douban.com/subject/1024528/ http://books.google.com/books/about/The_Manchu_Way... http://m.wrlwx.com/Txt/XiaoShuo-159257.html